Thứ Tư, 12 tháng 10, 2011

Xây dựng cơ sở hạ tầng - Ho chi minh city Vietnam

Ở giai đoạn đầu khi Nhật Bản nốI lạI viện trợ cho Việt Nam khốI lượng ODA nhìnchung đã khá lớn điều này chứng tỏ Nhật Bản mong muốn mở rộng quan hệ vớI Việt Nam OD A được coi là công cụ tiên phong trong việc thực hiện chính sách ngoạI giao của Nhật Bản .điều này hoàn toàn đúng vào thờI điểm khi mà Nhật Bản nốI lạI quan hệ vớI Việt Nam và ODA là cách thức để tiếp tục duy trì và phát triển mốI quan hệ này. Khi quan hệ hai nước đã được khai thông và hai phía đã tỏ ra sẵn sàng hợp tác và mong muốn thúc đẩy hơn nữa quan hệ thì ODA lạI tăng lên khá nhanh.Giai đoạn 1995-1999 ODA đã tăng từ 82.148 triệu Yên lên 111.996 triệu Yên đây là năm cao nhất trong hơn 10 năm kể từ khi Ho chi minh city Vietnam nốI lạI viện trợ cho nước ta.Tuy nhiên quy mô ODA đã có dấu hiệu giảm sút ở giai đoạn từ 2000 đến nay đây cũng phù hợp vớI thờI điểm mà ODA nói chung của Nhật Bản đã bị cắt giảm.
Tính ổn định của ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không chỉ thể hiện trong việc duy trì khốI lượng mà còn trong cả cơcấu viện trợ .Nhìn chung ,khoản cho vay luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong viện trợ .Nếu như giai đoạn 1992-1994 tỷ lệ viện trợ cho vay,viện trợ không hoàn lạI  và hợp tác kỹ thuật tưng ứng là  90%,8%và2%thì các con số ở giai đoạn sau đã thay đổI giai đoạn 1995-1999là ,7,6%và 5,4%và hai năm 2000-2001 là 81%,  9% và 10%.như vậy  cơ cấu viện trợ đã có sự thay đổI khá rõ rệt theo hướng giảm vớI tốc độ chậm khoản viện trợ cho vayvà tăng dần khoản viện trợ không hoàn lạI và viện trợ kỹ thuật
2.ODA tập trung chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đã và đang thực hiện về cơ bản đáp ứng yêu cầu của Việt Nam đề ra
ODA của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ bản sau:
+ phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế,trong đó hổ trợ chuyển sang nền kinh tế thi trường
+Hổ trợ xây dựng và cảI tạo các công trình điện và giao thông vận tảI
+ Hổ trợ phát triển nông nghiệp nhất là phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn và chuyển giao công nghệ
+Hổ trợ phát triển giáo dục đào tạo và phát triển y tế
+Hỗ trợ bảo vệ môi trường
Có thể khẳng định dây là những lĩnh vực ở Ho chi minh city Vietnam đang tập trung phát triển ,vì vậy ODA của Nhật Bản đã hướng vào  mục tiêu này thông qua các dự án do hai bên thoả thuân .Khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn    do đó tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm :xây dựng các nhà máy điện ,xây dựng giao thông,viễn thông hạ tầng đô thị.

Viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam - Ho chi minh city Vietnam

Viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam (ODA)
Tính từ khi chính phủ Nhật Bản chính thức nốI lạI viên trợ cho Việt Nam tháng 11/1992 cho đến nay (năm 2002) tổng số viện trợ và phát triển chính thức (ODA) đã lên tớI 9280,31 tỷ Yên (khoảng 7,957 USD).những đặc điểm chủ yếu của ODAcủa Nhật Bản ở Việt Nam là:


Bảng viện trợ của Ho chi minh city Vietnam cho Việt Nam thờI kỳ 1992-2002
                                                                        Đơn vị :100 triệu Yên
STT
Năm
Tổng khốI lượng ODA
Việntrợ cho vay
Việntrợkhông hoàn lại
Hợp tác kỹ thuật
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
474,19
598,90
660,47
821,48
923,87
965,19
1008,22
1119,96
864,03
916,00
928,10
455,00
523,04
580,00
700,00
810,00
850,00
880,00
1012,81
709,04
743,00
793,00
15,87
62,70
56,72
89,08
80,35
72,97
81,86
46,41
80,67
83,00
52,00
3,32
13,16
23,75
32,40
33,52
42,22
46,36
60,74
74,32
90,00
79,00

Tổng
9276,31
8055,89
721,63
498,79
Nguồn:Bản tin đạI sứ quán Nhật Bản ,số 6 tháng 4-2000 và số 8 tháng 3-2003
1.Quy mô của ODA  được duy trì ổn định vớI khốI lượng khá lớn cơ cấu ít thay đổI
từ số liệu ở trên cho thấy quy mô viện trợ tăng lên khá đều đặn và được duy trì ổn định trong thờI gian dài .Trong đó đáng chú ý là sự khởI đầu của viện trợ có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Điều này không chỉ thể hiệ ở quy mô ban đầu tương đốI lớn (vớI 474,19 triệu Yên năm 1992)mà chính quyết định này đã mở ra thờI kỳ mớI trong quan hệ hợp tác kinh tế hai nước .Đồng thờI đây như là chất xúc tác để khuyến khích các nhà tài trợ của thế giớI giúo đỡ cho Việt Nam .Vì vậy không phảI ngẫu nhiên khi mà Mỹ chưa bỏ cấm vận nhưng hộI nghị của các nhà tài trợ lớn vẫn được tố chức thành công vào tháng 10 năm 1993 tạI PARI tạI đây các nhà tài trợ nhất là Nhật Bản ,Pháp ,WB,IMF..đã cam kết giúp cho Ho chi minh city Vietnam 1,8 tỷ USD mở đầu cho việc khai thông nguồn tài trợ của thế giớI cho Việt Nam sau một khoảng thờI gian dài bị bế tắc va bị phong toả
Nếu xét ở khía cạnh khốI lượng viện trợ có thể chia thờI kỳ 1992-2002 thành 3 giai đoạn .giai đoạn 1:từ 1992-1994 cung cấp ODA ở mức trung bình ,giai đoạn 1995-1999 tăng dần ODA và giai đoạn 2000-2002 duy trì ổn định ODA.Vì vậy ,về khốI lượng ODA của Nhật Bản được duy trì khá liên tục tuy có tăng giảm qua các thờI kỳ khác nhau,song Việt Nam vẫn à nước được ưu tiên  trong số các nước nhận viện trợ của Nhật Bản .Việc thay đổI quy mô của các thờI kỳ do những nguyên nhân sau

Cơ cấu đầu tư theo ngành - Ho chi minh city Vietnam

Cơ cấu đầu tư theo ngành
Nếu ở thờI kỳ trước chủ yếu tập trung vào các dự án ở khu công nghiệp và ngành du lịch  thì đến thờI kỳ này thì các dự án chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI
Đầu tư của Ho chi minh city Vietnam vào Việt Nam theo ngành

Tên ngành
Số dự án
Số vốn đầu tư (triệu USD)
Số vốn thực hiện (triệu USD)
Công nghiệp nặng
Dầu khí
Xây dựng hạ tầng KCX
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp thực phẩm
Nông-lâm -nghiệp
Khách sạn-du lịch
Xây dựng
Văn hoá-y tế -giáo dục
Thuỷ sản
Tài chính ngân hàng
96
4
1
51
14
16
1
18
6
4
2
1784
131
53
250
52
51
128
412
34
14
21
645
40
14
168
25
19
45
95
9
11
15
Nguồn :Vụ quản lý dự án đầu tư Bộ kế hoạch và đầu tư
Cho đến năm 2003 tạI Việt Nam tổng vốn đầu tư đăng ký của Nhật Bản là 4,45 tỷ USD vớI 403 dự án .Nếu so sánh vớI Hàn Quốc ,singapore,Đài Loan ta thấy Singapore là 7,35 tỷ USD vớI 281 dự án ,Đài Loan là 5,57 tỷ USD vớI 1026 dự án và Hàn Quốc là 3,93 tỷ USD vớI 596 dự án do đó ta thấy đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn còn thấp
Hiện nay  Việt Nam đang bước vào giai đoạn mớI,đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đạI hoá ,do đó đòi hỏI lượng vốn đầu tư lớn.Dự kiến sẽ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 20 tỷ USD, trong khi đó Nhật Bản là một trong những nước chúng ta hy vọng có lượng vốn đầu tư lớn nhất .Có thể luồng đầu tư trực tiếp to lớn của Nhật Bản đổ vào Việt Nam trong thờI gian qua đã góp phần to lớn làm tăng trưởng nên kinh tế Việt Nam ,cùng vớI sự tiến bộ hơn nữa của công cuộc công nghiệp hoá đất nước .Chúng ta đánh giá cao vai trò của FDI  Nhật Bản từ chổ là “nhân tố bên ngoài”chuyển thành “nhân tố bên trong”tác động mạnh đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế mở của chúng ta.Việc Nhật Bản giúp đở Việt Nam  trong các lĩnh vực kinh tế -xã hộI ở Ho chi minh city Vietnam sẽ làm giảm bớt những khó khăn hạn chế trong qua trình đổI mớI ,tiến nhanh hơn sang nên kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hộI chủ nghĩa,thực hiện công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công.Đây chính là cơ hộI tốt nhất dành cho nhân dân Việt Nam đẩy mạnh các quan hệ hiểu biết lẫn nhau,cùng hợp tác ,kinh doanh và phát triển vớI nhân dân Nhật Bản
Hiện nay Nhật Bản là nước đứng đầu trong số 25 nước và 350 tổ chức quốc tế tài trợ cho Việt Nam .

Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản- Ho chi minh city Vietnam

2.Giai đoạn từ năm 1998 đến nay 
Sau cơn bão tiền tệ xảy ra ở  châu Á ,tình hình kinh tế Nhật Bản càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng ,đặc biệt là khu vực tài chính làm cho buôn bán  giữa Nhật Bản vớI Việt Nam có sự giảm sút về mức năm 1996.Tốc độ và quy mô đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam có chiều hướng suy giảm .Năm 1999 cùng vớI xu thế chung của các đốI tác trong khu vực ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tụt xuống đứng hàng thứ 9 trong các nước đầu tư vào Việt Nam (chỉ có 13 dự án trong năm vớI tổng số vốn là 46,97 triệu USD)Trong 10 tháng đầu năm 2000 ,Nhật Bản đã đầu tư thêm vào Việt Nam 19 dự án vớI số vốn là 56,348 triệu USD ,nâng tổng số vốn dự án của Nhật Bản vào Việt Nam là 227 dự án vớI tổng số vốn là 3852 triệu USD (tính đến tháng 10 năm 2000).Mức độ đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất là Ho chi minh city Vietnam đã tăng dần  lên ,tuy nhiên so sánh vớI giai đoạn trước thì đậy mớI chỉ là bước khởI đầu trở lạI của tiến trình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam .FDI của Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào khu vực công nghiệp ,xây dựng giao thông vận tảI bưu diện ,nông –lâm –ngư nghiệp .Việc thực hiện các dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn khá tốt,tỷ lệ dự án bị rút giấy phép rất thấp trên 7% dự án và trên 4%vốn đầu tư .một số dự án có hiệu quả cao ,đóng góp đáng kể  vào phát triển kinh tế ở Việt Nam ,trong đó cảI thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hộI ,hiện đạI hoá một số nghành công nghiệp …làm tăng khốI lượng hàng xuất khẩu ,và thu hút lực lượng lao đọng đáng kể ở Việt Nam

Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản theo lãnh thổ
Ở thờI kỳ đầu ,đầu tư của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở phía Nam ,đặc biệt là các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở,các khu chế xuất tạI thành phố Hồ Chí Minh  và các dự án khai thác dầu khí tạI Vũng Tàu.Đến nay hầu hết các tỉnh thành phố đều đã có rảI rác các dự án đầu tư nước ngoài của Nhật Bản ,các tỉnh phía Bắc tập trung được 20% tổng số dự án ,chiếm khoảng 40% trong tổng số vốn đầu tư


Một số dự án đầu tư của Nhật Bản tạI Việt Nam
Tên dự án
Địa phương
Mặt hàng sản xuất
Vốn đầu tư
(triệu USD)
KCN Bắc Thăng Long
Hà Nội
XD cơ sở hạ tầng
54
Liên doanh toyota Vn
Vĩnh Phúc
Xe ô tô
90
Liên doanh sony VN
Tân Bình
Hàng điện tử
17
LiêndoanhThăng Long-ton
Hà Nội
Xây dựng nền móng
3,5
Fujitsu –Việt Nam
Đồng Nai
Linh kiện điện tử máy tính
198,8
Goshi-Thăng Long
Hà NộI
Phụ tùng xe máy
13,7
Liên doanh Yamaha co
Hà NộI
Lắp ráp xe gắn máy
80
Nguồn :VIR;Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam

Hình thức đầu tư - Ho chi minh city Vietnam

Năm 1992  đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam rất khả quan vớI tổng số 24 dự án và số vốn khoảng 160 triệu USD.Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam tăng dần qua các năm.
Năm 1994 là 69 dự án và tổng vốn 695,1 triệu USD và trẳ thành nước đứng thứ năm đầu tư vào Việt Nam ,đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất ,nhất là lĩnh vực công nghiệp ngày càng gia tăng ,chiếm 2/3 tổng vốn đầu tư .Cơ cấu đầu tư theo nghành cũng được điều chỉnh theo hướng hợp lý ,tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp chủ chốt . Ho chi minh city Vietnam đã dần tập trung lượng vốn khá lớn đầu tư vào Việt Nam ,các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản có mặt hầu hết ở Việt Nam vớI các dự án có quy mô lớn như sony, toyota,honda…Đến đầu năm 1995,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vớI 127 dự án và tổng số vốn 2153,693 triệu USD đứng thứ 3 sau Đài Loan và Hồng Kông đầu tư vào Việt Nam .Theo thống kê ,Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam lớn nhất ở 2 lĩnh vực là dầu khí và khách sạn du lịch(9,4%) tiếp theo là các ngành du lịch (4,75) công nghiệp (4,6%) và ngư nghiệp (2%).Tuy nhiên đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam ở giai đoạ này cũng hạn chế về mức độ vốn và các dự án vớI quy mô nhỏ (năm 1994 trung bình một dự án đầu tư của Nhật Bản khoảng 4 triệu USD)
Đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam
Năm
số dự án dược cấp giấy phép
Tổng số vôn dự án (USD)
1990
5
2781606
1991
11
15832700
1992
13
282947415
1993
49
432339270
1994
69
695144570
1995
127
2153693000
1996
158
2379900000
1997
215
3486243000
1998
211
3550000000
1999
212
3570940000
2000
227
3852000000
Nguồn :Bộ kế hoạch và đầu tư Việt Nam
Các nhà đầu tư Nhật Bản vào Việt Nam chủ yếu bằng hình thức liên doanh (chiếm 61% số dự án và chiếm 70% vốn đầu tư ) .Do nhà nước Việt Nam có những chính sách đốI xử công bằng giữa các liên doanh và doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài ,hơn nữa tình hình chính trị và môi trường Việt Nam ổn định  và phát triển. Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài của Nhật Bản tăng lên nhiều .Hình thức này được các nhà đầu tư Nhật Bản lấy làm cơ sở cho việc đầu tư vào Việt Nam bởI tính độc lập tự chủ  và khả năng kiểm soát  hoạt động sản xuất của bản thân doanh nhiệp
Về loạI hình doanh nhiệp ,các dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Ho chi minh city Vietnam có tiến độ thực hiên nhanh hơn cả ,tiếp đến là các doanh nhiệp liên doanh ,còn các doanh nhiệp thuộc BOT và các doanh nhiệp 100% vốn nước ngoài có tiên độ thưch hiên chậm nhất

Thực tiển công cuộc đổi mới - Ho chi minh city Vietnam

Thực tiển công cuộc đổI mớI ,phát triển kinh tế ở nước ta cho thấy ,thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ,Nhật Bản và các đốI tác nước ngoài đã góp phần quan trọng tạo nên bước tiến của các ngành công nghiệp ,thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam .Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ nhân đạo, y tế ,văn hoá giáo dục có quy mô lớn cho Ho chi minh city Vietnam.Đây cũng là nhân tố thuận lợI mở đầu cho sự phát triển chặt chẽ hơn ,giúp giảI quyết những vấn đề nảy sinh xây dựng mốI quan hệ tốt đẹp về  mọI mặt giữa Việt Nam và Nhật Bản .
1.Giai đoạn 1990-1997
Nhờ thực hiện thành công đường lốI đổI mớI vớI chính sách đốI ngoại rộng mở ,đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ quốc tế trên tinh thần muốn làm bạn vớI tất cả các nước ,nên những năm qua Việt Nam đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước .Việc Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ,có lực lượng lao động dồI dào và giá nhân công tượng đốI rẻ ,cùng vớI việc Nhật Bản có tiềm lực tương đốI lớn về nguồn vốn và công nghệ là những yếu tố hai bên có thể tranh thủ bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển  trên cơ sở hai bên cùng có lợI .Trạng thái phát triển kiểu bong bóng năm 1991 tiêu tan sau đó dã dưa Nhật Bản vào tình trạng suy thoái khiến cho đầu tư trực tiếp nước ngoài dã giảm xuống tương đốI mặc dù lợI nhuận vẫn tăng tuyệt đốI .Nền kinh tế một thờI phát triển ảo đã bị tan vỡ và chuyển sang tình trạng xấu ,trì trệ .Chính điều này đã phần nào tác động đến tình hình đầu tư ra nước ngoài  của Nhật Bản nói chung.Tuy nhiên vớI Việt Nam ,hình như Nhật Bản có phần nào ưu đãi hơn.Mặc dù có những khó khăn về nguồn huy động cho đầu tư sản xuất,nhưng trong quá trình đầu tư vào Việt Nam ,lượng vốn và quy mô các dự án vẫn ngày càng tăng lên thế nhưng nhìn chung ,đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn chưa tương xứng vớI sức mạnh tài chính của Nhật Bản và nhu cầu phát triển kinh tế của hai quốc gia.Nó không chỉ thấp về tổng vốn đầu tư mà nhỏ bé cả về số lượng dự án .Chẳng   hạn trong giai đoạn 1991-1994 đầu tư của nv vào Việt Nam chủ yếu Ho chi minh city Vietnam chỉ chiếm 5% so vớI tổng vốn FDI vào Việt Nam mà nguyên nhân chính là Nhật Bản vẫn còn trong giai đoạn xem xét và thăm dò thị trường Việt Nam .