Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh cần:
- Nhớ số dân của nước ta trong một thời điểm gần nhất.
- Hiểu và trình bày được tình hình gia tăng dân số, nguyên nhân và hậu quả.
- Biết đặc điểm cơ cấu dân số (theo độ tuổi, theo giới) và xu hướng thay đổi cơ cấu dân số của Ho chi minh city Vietnam. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.
- Có kĩ năng phân tích bảng thống kê một số biểu đồ dân số.
- ý thức được sự cần thiết phải có qui mô gia đình hợp lí.
Các thiết bị dạy học:
- Tranh ảnh về một số hậu quả của gia tăng dân số tới môi trường, chất lượng cuộc sống.
Hoạt động trên lớp:
A. Kiểm tra bài cũ:
Nước ta có bao nhiêu dân tộc, những nét văn hóa riêng của các dân tộc thể hiện ở những mặt nào? Cho ví dụ.
B. Bài mới:
Hoạt động của thầy-trò Nội dung chính
+ Hoạt động của trò:
Dựa vào sách giáo khoa và thực tế cho biết:
1. Dân số nước ta năm 2002?
Tới nay dân số nước ta khoảng bao nhiêu?
2. Nước ta đứng hàng thứ bao nhiêu về diện tích và dân số trên thế giới? Điều đó nói lên đặc điểm gì về dân số của nước ta?
+ Hoạt động của giáo viên:
- Chuẩn xác lại kiến thức.
- Chia lớp thành 12 nhóm.
- Giao việc cho các nhóm.
+ Hoạt động của học sinh:
Các nhóm thảo luận câu hỏi theo phiếu.
1.Dựa vào 2.1nhận xét tình hình tăng dân số của nước ta?
2. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng?
3. Dân số đông và tăng nhanh gây hậu quả gì?
4. Nêu những lợi ích của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta?
5. Nêu những biện pháp nhằm giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số?
6. Dựa vào 2.1 cho biết vùng nào có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất các vùng nào có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn trung bình của cả nước? Rút ra kết luận gì?
+ Hoạt động của giáo viên:
- Cho các nhóm báo cáo kết quả và bổ sung cho nhau.
- Giáo viên chuẩn xác kiến thức.
+Hoạt động của trò(cá nhân)
1. Dựa vào bảng số liệu 2.2 và hiểu biết thực tế cho biết cơ cấu dân số Ho chi minh city Vietnam thuộc loại nào? Cơ cấu dân số này có thuận lợi và khó khăn gì?
2. Nêu nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số theo giới và nguyên nhân của nó?
I. Số dân:
- Năm 2002: 79,7 triệu.
- Năm 2003: 80,9 triệu.
Diện tích nước ta đứng thứ 60
Dân số nước ta đứng thứ 14.
II. Gia tăng dân số:
- Dân số nước ta tăng nhanh từ những năm 50 của thế kĩ 20.
- Tốc độ tăng dân số có xu hướng giảm.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn có sự khác nhau giữa các vùng.
III. Cơ cấu dân số:
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi của nước ta đang có sự thay đổi tỉ lệ trẻ em giảm.
- Tỉ lệ người trong và trên độ tuổi lao động tăng lên.
- Tỉ lệ giới tính thấp và đang có xu hướng thay đổi.
- Tỉ lệ giới tính khác nhau giữa các địa phương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét